Mô tả sản phẩm
Sự miêu tả:
Thiết kế nhỏ gọn, di động và nhẹ. Buồng lò chia đôi để tiếp cận ống nhanh chóng và dễ dàng.
Gói tiêu chuẩn bao gồm một bộ máy hút bụi bằng thép không gỉlò nungmặt bích bịt kín bằng van và đồng hồ đo áp suất.
Bộ điều khiển PID tự điều chỉnh dựa trên bộ vi xử lý cung cấp quy trình nhiệt tối ưu với độ vượt ngưỡng tối thiểu.
Có thể thực hiện nhiều quá trình trong một chu kỳ (ví dụ: đốt cháy chất kết dính trong không khí và thiêu kết các bộ phận trong môi trường chân không thô hoặc khí trơ.)
Ampe kế tích hợp và vôn kế kép giúp dễ dàng theo dõi và khắc phục sự cố. Giao diện máy tính tích hợp. Cặp nhiệt điện loại K có tuổi thọ cao.
Sự an toàn:
1 Bảo vệ quá nhiệt sẽ tắt lò nếu nhiệt độ nằm ngoài phạm vi cho phép (tham khảo hướng dẫn sử dụng bộ điều khiển) hoặc khi cặp nhiệt điện bị hỏng hoặc trục trặc.
2 Bảo vệ mất điện sẽ tiếp tục hoạt động của lò ngay sau thời điểm mất điện khi có điện trở lại.
Cảnh báo! KHÔNG BAO GIỜ nạp khí nổ vào lò, bao gồm Hydro, Carbon Monoxide và Metan.
Tham số cơ bản:
Người mẫu | KBF1200-Q1 |
Kích thước lò (mm) | 300*200*200 |
Nhiệt độ định mức | 1100℃ |
Nhiệt độ tối đa | 1200℃ |
Kiểm soát nhiệt độ | 30 phần kiểm soát nhiệt độ thông minh, đèn LED tự động sưởi ấm, làm mát tự động, không có nhiệm vụ. Có bảo vệ quá nhiệt khi mạch sưởi ấm lò điện quá nhiệt hoặc tắt (khi nhiệt độ lò điện vượt quá 1200 độ) hoặc cặp nhiệt điện tắt, rơle AC trên mạch chính sẽ tự động ngắt kết nối, mạch chính, bảng điều khiển BẬT đèn tắt, đèn TẮT, lò điện bảo vệ hạn chế). Nó có chức năng bảo vệ tắt nguồn, nghĩa là khi nguồn điện cắt, chương trình không tăng từ nhiệt độ bắt đầu, mà từ nhiệt độ lò khi nguồn điện bị cắt. Thiết bị có chức năng tự cài đặt nhiệt độ. |
Thiết kế vỏ | Vỏ lò điện sử dụng cấu trúc làm mát cưỡng bức bằng không khí hai lớp để làm cho nhiệt độ bên ngoài của lò vỏ gần nhiệt độ phòng ở nhiệt độ cao nhất |
Có thể thải khí | Tất cả hỗn hợp khí trơ, nitơ, clo, oxy, hơi nước... |
Tốc độ gia nhiệt | 0~ 20.C/phút |
Cấu hình khác | 1 cặp nhiệt điện, 1 gạch cửa lò, 1 gạch đệm alumina, 1 nồi nấu, 1 kẹp nồi nấu, 1 máy bơm chìm nhiệt độ cao, 1 găng tay, 1 sách hướng dẫn |
Kiểm soát nhiệt độ an toàn | Lò điện sử dụng mạch tích hợp, điều khiển mô-đun, bảo vệ vòng lặp kép (bảo vệ nhiệt độ, nhiệt độ cực cao bảo vệ, bảo vệ chống gãy, bảo vệ chống chất lỏng, bảo vệ chống quá áp) |
Độ chính xác kiểm soát nhiệt độ | ±1℃ |
Độ đồng đều nhiệt độ của lò | ≤±5 |
Vật liệu lò nung | Sợi gốm alumina mật độ cao |
Hiển thị sản phẩm
Ưu điểm của lò nung chân không 1200C:
Mở nắp sau để tiếp cận rơ le bộ điều khiển nhiệt độ, cầu chì và bảng mạch.
Cáp nguồn có sẵn phích cắm xoắn L6-30P 250v.
Bộ ngắt mạch tích hợp.
Hỗ trợ nắp thủy lực.
Tay cầm bằng thép không gỉ với khối cách nhiệt alumina chất lượng cao
Các bộ phận của Lò nung phòng thí nghiệm bao gồm:
Cặp nhiệt điện loại K và chân bọc cao su chịu lực nặng
Đồng hồ đo điện áp (một cho đầu vào và một cho các bộ phận gia nhiệt)
Vỏ thép hai lớp toàn bộ cho khả năng làm mát và độ bền tối ưu
Đồng hồ đo chân không cơ học (có sẵn đồng hồ đo kỹ thuật số tùy chọn) và cách nhiệt.
Triển lãm
Giấy chứng nhận
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Lò nung phòng thí nghiệm hoạt động như thế nào?
Lò nung chân không hoạt động bằng cách sử dụng các bộ phận gia nhiệt, thường được làm bằng vật liệu như thanh silicon molypden, để tạo ra nhiệt. Lò nung phòng thí nghiệm bao gồm một buồng hoặc ống hình trụ, nơi mẫu hoặc vật liệu cần gia nhiệt được đặt. Các bộ phận gia nhiệt, thường nằm ở bên ngoài ống, làm nóng buồng một cách đồng đều.
Câu hỏi 2: Nhiệt độ nung trong lò nung chân không của quá trình cracking nhiệt là bao nhiêu?
Trong quá trình cracking nhiệt, nhiệt độ gia nhiệt trong lò ống thường thay đổi tùy theo yêu cầu cụ thể của quy trình. Nhiệt độ có thể dao động từ vài trăm độ C đến hơn một nghìn độ C. Nhiệt độ chính xác được xác định bởi các yếu tố như động học phản ứng mong muốn, loại nguyên liệu đầu vào đang được cracking và sản lượng sản phẩm mong muốn. Nhiệt độ gia nhiệt được kiểm soát và duy trì cẩn thận trong lò để đảm bảo quá trình cracking nguyên liệu đầu vào được kiểm soát và hiệu quả.
Câu 3: Sử dụng lò nung ống chân không như thế nào?
Để sử dụng lò nung trong phòng thí nghiệm:
1. Chuẩn bị: Đảm bảo lò ống được kết nối đúng cách với nguồn điện và bất kỳ nguồn cung cấp khí hoặc chân không cần thiết nào.
2. Nạp: Mở lò và cẩn thận đặt mẫu hoặc vật liệu cần nung nóng vào bên trong ống hoặc buồng.
3. Cài đặt thông số: Cài đặt nhiệt độ mong muốn của lò bằng bảng điều khiển nhiệt độ hoặc giao diện. Điều chỉnh bất kỳ thông số bổ sung nào như tốc độ gia nhiệt, thời gian giữ hoặc lưu lượng khí nếu có.
4. Bắt đầu quá trình gia nhiệt: Đóng lò và bắt đầu chu trình gia nhiệt bằng cách kích hoạt nguồn điện. Các bộ phận gia nhiệt bên trong lò sẽ tăng dần nhiệt độ để đạt đến mức mong muốn.
5. Theo dõi: Liên tục theo dõi nhiệt độ bằng thiết bị kiểm soát nhiệt độ tích hợp hoặc nhiệt kế bên ngoài.
6. Làm mát: Khi quá trình làm nóng mong muốn hoàn tất, hãy giảm dần nhiệt độ hoặc tắt nguồn điện để bắt đầu quá trình làm mát.
7. Tháo dỡ: Sau khi lò nguội đến nhiệt độ an toàn, hãy mở lò và cẩn thận lấy mẫu hoặc vật liệu ra.
8. Bảo trì: Vệ sinh buồng lò và đảm bảo buồng lò ở tình trạng phù hợp để sử dụng sau này.
Câu hỏi 4: Lò nung phòng thí nghiệm có thể được ứng dụng như thế nào vào sản xuất pin?
Chuẩn bị vật liệu điện cực: lò nung phòng thí nghiệm được sử dụng để xử lý nhiệt và kích hoạt vật liệu điện cực như catốt và anot. Vật liệu được phủ lên bộ thu dòng điện và sau đó được nung nóng trong lò để tối ưu hóa cấu trúc và tính chất của chúng nhằm cải thiện hiệu suất pin.
Thiêu kết: lò nung muffle phòng thí nghiệm được sử dụng cho các quy trình thiêu kết, trong đó các vật liệu hoạt động trong điện cực được hợp nhất với nhau để tạo thành một cấu trúc gắn kết. Điều này làm tăng độ dẫn điện và độ ổn định của điện cực. v.v.